Ba định luật Kepler
Một nhà Thiên văn thực nghiệm
nổi tiếng, người đă gây dựng nền tảng của Thiên văn học với 3 định luật được rút
ra từ những quan sát thực tế. Sau đó 3 định luật của Kepler được chứng minh qua
lí thuyết của cơ học Newton.
Johannes Kepler (1571 - 1630), nhà toán học và thiên văn học người Đức.
Ông dă xây dựng một mô h́nh địa tâm để xác định quỹ đạo của các hành tinh trong
hệ Copernicus (mô h́nh địa tâm ở đây có nghĩa lấy Trái đất làm gốc toạ độ, xét
chuyển động của các hành tinh trong hệ toạ độ đó). Ông gửi công tŕnh của ông
tới một số nhà khoa học, trong đó có Tycho Brahe. Khâm phục vốn hiểu biết thiên
văn của Kepler, Tycho đă mời Kepler đến làm việc với ông ở Praha.
![]() |
Nói đến sự quyến rũ của Thiên văn học th́ phải nói đến Tycho Brahe, một người bị cuốn hút bởi hiện tượng nhật thực được dự báo trước. Và từ một nhà nghiên cứu luật học ông đă chuyển sang nghiên cứu thiên văn. Nhà vua Đan Mạch đă xây cho ông một đài quan sát thiên văn. Ông là một nhà quan sát cần cù, đặc biệt ông quan tâm đến độ chính xác trong các quan sát của ḿnh. Năm 1572, ông phát hiện ra một ngôi sao mới và tên ông được đặt cho ngôi sao này Tycho Nova. Số liệu quan sát chuyển động của các thiên thể trong suốt 20 năm đă đặt cơ sở cho Kepler đưa ra 3 định luật nổi tiếng, nền tảng cho việc xác định quỹ đạo của các hành tinh.
![]() |
Tycho Brahe (1546-1601) |
Ban đầu, như các nhà thiên văn khác, Kepler xem quỹ đạo của các hành tinh
là quỹ đạo tṛn với vận tốc không đổi. Ông đă lặp đi lặp lại việc tính toán một
cách không thành công nhằm quỹ đạo của Hoả tinh với kết quả quan sát. Cuối cùng
ông đă t́m ra quỹ đạo của Hoả tinh là một h́nh êlíp.
Năm 1609, ông công bố 2 định luật về chuyển động của các hành tinh:
* Định luật một: các hành tinh chuyển động trên một quỹ đạo êlíp với Mặt trời
nằm tại một tiêu điểm.
![]() |
* Định luật hai: đoạn thẳng nối hành tinh với Mặt trời quét những diện tích bề mặt bằng nhau trong những khoảng thời gian như nhau.
![]() |
Từ định luật 2 ta thấy rằng vận tốc
chuyển động của hành tinh không phải là một hằng số. Vận tốc sẽ lớn hơn khi hành
tinh ở gần Mặt trời và ngược lại.
Năm 1619, Kepler công bố định luật thứ 3 của ông:
* Định luật ba: b́nh phương chu ḱ chuyển động của các hành tinh tỉ lệ với lập
phương bán trục lớn quỹ đạo của chúng:
T3 = K.a3
với T là chu ḱ chuyển động của hành tinh tính theo năm.
a là bán trục lớn tính theo đơn vị thiên văn.
Đơn vị thiên văn là khoảng cách trung b́nh từ Trái đất đên Mặt trời 1 A.I =
1,49597870.1011m
Ba Định luật của Kepler hoàn toàn được xây dựng trên những quan sát thực
nghiệm nhưng đă mô tả được đầy đủ đặc điểm chuyển động của các hành tinh xung
quanh Mặt trời. Như từ quan sát ta biết được T th́ ta sẽ rút ra được bán trục
lớn của quỹ đạo hành tinh. Chính cũng từ các Định luật của Kepler đă giúp các
nhà thiên văn học sau này phát hiện ra sự tồn tại của các hành tinh bên ŕa hệ
Mặt trời (Hải vương tinh, Diêm vương tinh) do ảnh hưởng của chúng đến quỹ đạo
đến của Thiên vương tinh (trong trường hợp phát hiên ra Hải vương tinh) và quỹ
đạo của Hải vương tinh (trong trường hợp phát hiện ra Diêm vương tinh).
Một số phép tính toán rắc rối dùng để tính khoảng cách từ các hành tinh
đến Mặt trời th́ xin không tŕnh bày ở đây.
Tài liệu tham khảo:
1. Thiên văn Vật lí
2. Vũ trụ pḥng thí nghiệm thiên nhiên vĩ đại
3. Vũ trụ giăn nở
4. Và nhiều tài liệu khác.
copyright